Sun Dec 04, 2011 5:43 am
Home
Ky thuat AT
Ban tin
Bien phap AT
Video An toàn
Văn hóa - Thể thao
Clip
-
Video-2
Khiêu vũ
Dh
An toàn Vệ sinh Lao động đối với thợ vận hành máy nén khí
Công nhân vận hành máy nén khí compresseur phải có đầy đủ các yêu cầu sau :
- Đủ 18 tuổi, có giấy chứng nhận bảo đảm sức khỏe do cơ quan y tế cấp.
- Có giấy chúng nhận về chuyên môn, đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về KTAT vận hành và được giám đốc đơn vị cấp thẻ an toàn theo đúng mẫu do ngành LĐ - TBXH ấn hành.
- Sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân được cấp phát theo chế độ.
2. Nơi đặt máy phải làm bằng phẳng, che kín tránh mưa nắng, bảo đảm thông gió tốt và tránh bụi nói chung, đặc biệt là bụi xi mãng. Cấm đặt máy nén khí ở gần chất dễ nổ, dễ cháy. Phải đặt máy xa nguồn nhiệt và kê chèn chắc chắn.
3. Chỉ cho phép làm việc với những máy nén khí đã qua kiểm tra đầy đủ theo "Qui phạm kỹ thuật an toàn máy nén khí" và "Qui phạm sử dụng bình chịu áp lực" của nhà nước và có đủ hồ sơ kỹ thuật gồm : lý lịch máy, sổ giao ca, sổ kiểm tra kỹ thuật.
4. Trước khi khởi động máy nén khí công nhân phải :
- Kiểm tra tình trạng chung của máy xem đã đủ điều kiện đưa máy vào vận hành chưa, nếu có hư hỏng chưa được sửa chữa phải báo ngay cho người trực tiếp phụ trách.
- Kiểm tra mức dầu nhờn trong carte.
- Kiểm tra các thiết bị che chắn bảo hiểm, dây tiếp đất, đưa tất cả các dụng cụ không cần thiết đến nơi qui định xa chỗ làm việc.
- Mở van đường dẫn nước làm mát (nếu có), bảo đảm nước làm mát lưu thông được
- Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của các đồng hồ đo lường, kiểm tra xem van an toàn có bị kẹt không.
- Mở van xả khí nén bình chứa, đóng van cấp khí nén từ bình chứa đến nơi tiêu thụ.
- Quay máy nén bằng tay 2-3 vòng xem trục quay có nhẹ không.
- Khởi động động cơ nổ hoặc động cơ điện và khi máy đạt đến tốc độ định mức thì đóng van xả bình khí nén, mở van cung cấp khí nén cho nơi tiêu thụ một cách từ từ cho đến khi toàn tải.
- Kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn, áp suất khí nén của từng cấp nén.
Khi có hiện tượng không bình thường phải dừng máy, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục mới được cho máy hoạt động tiếp tục.
5. Trong khi máy nén khí làm việc, công nhân phải :
- Quan sát, theo dõi các đồng hồ đo trên máy để bảo đảm rằng các chỉ số đo được luôn phù hợp với trị số cho phép ghi trong lý lịch máy. Nếu phát hiện thấy đồng hồ hư phải báo cho cấp trên biết để yêu cầu cơ quan đăng kiểm chúng dến xem xét và sửa chữa ngay.
- Xả dầu, nước và cặn bẩn đọng trong bình làm mát, bình chứa khí nén.
- Theo dõi tình trạng làm việc của máy. Nếu có hiện tượng khác thuờng cần kịp thời dừng máy kiểm tra, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phải dừng máy khẩn cấp trong các trường hợp sau :
+ Nghe thấy tiếng gõ khác thường trong máy nén hoặc động cơ.
+ áp suất dầu bôi trơn hạ thấp dưới mức qui định.
+ Việc cung cấp nước giải nhiệt bị tắc.
+ Nhiệt độ của khí nén cao hơn giới hạn cho phép.
+ Đồng hồ chỉ áp suất mất ở bất cứ cấp nén nào và áp suất bình chứa vượt quá trị số cho phép.
+ Xảy ra hỏa hoạn.
+ Máy nén khí hoặc động cơ điện bốc khói.
+ Máy nén hoặc động cơ bị rung quá mạnh.
Không cho phép sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của nó trong khi đang hoạt động và vẫn còn áp lực.
6. Khi dừng máy công nhân phải :
- Cắt đường cấp khí nén sau bình chứa. Dừng động cơ điện hoặc động cơ nổ. Xả hết khí nén trong bình chứa ra ngoài.
- Ngừng cung cấp nước làm mát.
- Kiểm tra toàn bộ máy, chú ý độ nóng của các bộ phận máy.
- Ghi chép tình trạng của máy trong ca vào sổ giao ca.
- Làm vệ sinh nơi làm việc, chú ý làm vệ sinh các cánh giải nhiệt ở đầu máy nén và thân bình, làm vệ sinh bên trong vào ở các tiếp điểm của rơle (relais) áp suất. Riêng bộ phận lọc bụi phải làm vệ sinh hàng tuần.
AN TOÀN LAO ĐỘNG NGÀNH CƠ KHÍ
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm về gia công cơ khí
Gia công nguội kim loại thường gọi là gia công cơ khí. Trong gia công cơ khí các chi tiết được chế tạo bằng phương pháp cắt gọt bỏ lượng dư gia công để đạt đúng kích thước và độ bóng theo yêu cầu kỹ thuật.
Khi làm việc tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra nhiều hay ít tuỳ thuộc vào loại máy, thiết bị, tuỳ theo cách bố trí máy, cách bố trí chỗ làm việc, cách thông gió, chiếu sáng và tuỳ theo mức độ cơ khí hoá, tự động hoá.
Trong tài liệu này sẽ giới thiệu những yêu cầu chung về an toàn lao động trong ngành cơ khí và những yêu cầu, biện pháp kỹ thuật an toàn cụ thể đối với một số máy thiết bị điển hình, thông dụng trong ngành cơ khí của nước ta hiện nay.
2. Định nghĩa về những mối nguy hiểm trong cơ khí
Mối nguy hiểm trong cơ khí là nơi và nguồn phát sinh nguy hiểm do hình dạng, kích thước, chuyển động của các phương tiện làm việc, phương tiện trợ giúp, phương tiện vận chuyển cũng như các chi tiết gia công gây tổn thương cho người lao động trong quá trình lao động sản xuất như: kẹp, cắt, chặt, cán, kéo, xuyên thủng, va đập…
Mức độ tổn thương (hay tác hại) của mối nguy hiểm cơ khí tuỳ thuộc vào năng lượng của hệ thống tác động (như của máy của thiết bị…) và năng lượng tác động của con người (chuyển động của tay của cơ thể) và cũng từ đó đánh gia tác động của mối nguy hiểm.
II. TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG THƯỜNG GẬP TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
1. Tai nạn
Trong gia công cơ khí những tai nạn thường xảy ra có thể chia làm mấy loại như sau:
- Bị vấp ngã, - Sập đổ, va đập
- Bỏng vì phoi, - Điện giật
- Đâm thủng, - Quần áo, tóc bị cuốn vào máy,
- Máy cán, kẹp, cắt, - Phoi bắn vào mắt...
2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân gây ra tai nạn:
- Thiết bị che chắn không đảm bảo an toàn,
- Thiếu thiết bị bảo hiểm hoặc thiết bị bảo hiểm bị hỏng hay không hoạt động chính xác,
- Bộ phận điều khiển máy bị hỏng,
- Vi phạm các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình sử dụng máy an toàn,
- Vi phạm nội quy an toàn của xưởng, của xí nghiệp,
- Điều kiện vệ sinh kém như : thiếu ánh sáng, thông gió không tốt, ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép...
- Mặt bằng nhà xưởng lộn xộn, giao thông trong xưởng không thuận lợi...
- Sắp xếp nguyên vật liệu, thành phẩm bán thành phẩm thiếu gọn gàng ngăn nắp...
III. NGUYÊN TẮC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI SỬ DỤNG, VẬN HÀNH, SỬA CHỮA TRONG NGÀNH CƠ KHÍ
1. Nguyên tắc chung
1. Phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động quy định hiện hành từ khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và quản lý máy, thiết bị theo các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn cụ thể và các yêu cầu trong lý lịch máy của nhà chế tạo;
2. Xác định cụ thể vùng nguy hiểm và các nguy cơ gây ra tai nạn lao động trong quá trình sử dụng máy, thiết bị;
3. Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn thích hợp;
4. Tổ chức mặt bằng nhà xưởng phải phù hợp với điều kiện an toàn:
- Chọn vị trí và địa điểm phù hợp;
- Bố trí hợp lý nhà xưởng, kho tàng và đường vận chuyển đảm bảo hợp lý và thuận tiện;
- Lắp đặt thiết bị trong xưởng đảm bảo các điều kiện an toàn;
2. Nguyên tắc an toàn khỉ sử dụng đối với máy, thiết bị
- Ngoài người phụ trách ra không ai được khởi động điều khiển máy;
- Trước khi khởi động máy phải kiểm tra thiết bị an toàn và vị trí đứng;
- Trước khi đi làm việc khác phải tắt máy, không để máy hoạt động khi không có người điều khiển;
- Cần tắt công tác nguồn khi bị mất điện;
- Khi muốn điều chỉnh máy, phải tắt động cơ và chờ cho khi máy dừng hẳn, không dùng tay hoặc gậy để làm dừng máy;
- Khi vận hành may phải mặc trang bị phương tiện bải vệ cá nhân phù hợp (không mặc quần áo dài quá, không cuốn khăn quàng cổ, đi găng tay v.v…);
- Kiểm tra máy thường xuyên và kiểm tra trước khi vận hành;
- Trên máy hỏng cần treo biển ghi "Máy hỏng".
3. Quy tắc làm cho máy an toàn hơn, năng suất hơn
- Chọn mua máy móc mà mọi thao tác vận hành đều thật an toàn;
- Các bộ phận chuyển động được bao che đầy đủ;
- Có thiết bị tự động dừng hoặc điều khiển bằng 2 tay ở tầm điều khiển;
- Sử dụng các thiết bị nạp và xuất nguyên liệu an toàn để tăng năng suất và giảm những nguy hiểm do máy gây ra;
- Che chắn đầy đủ những bộ phận, vùng nguy hiểm của máy: bộ phận che chắn cần phải:
+ Cố định chắc vào máy;
+ Che chắn được phần chuyển động của máy;
+ Không cản trở hoạt động của máy và tầm nhìn của công nhân;
+ Có thể tháo gỡ khi cần bảo dưỡng máy;
+ Bảo dưỡng máy đúng cách và thường xuyên;
+ Sử dụng trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thích hợp;
+ Hệ thống biển báo chỗ nguy hiểm, vùng nguy hiểm đẩy đủ;
+ Đảm bảo hệ thống điện an toàn;
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy.
IV. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ MÁY THIẾT BỊ THÔNG DỤNG
Nhóm 1: An toàn đối với các nghề gia công nóng và áp lực
1. An toàn đối với nghề rèn, rập
- Những yếu tố độc hại và tai nạn thường gặp trong nghề rèn, rập:
+ Khí độc: C0, S02;
+ Nhiệt: Nhiệt toả ra từ các lò nung có thể lên đến 400- 450 C;
+ Vật văng bắn:
Vẩy oxít sắt nóng trên bề mặt gia công bắn ra mọi phía gây bỏng,
Mảnh dụng cụ vỡ tuột, vật gia công văng bắn gây tai nạn.
+ Các bộ phận truyền động của máy gây kéo, cán, kẹp, cắt.
- Những biện pháp đảm bảo an toàn trong nghề rèn, rập:
+ Tổ chức nơi làm việc hợp lý;
+ Sử dụng an toàn các thiết bị, cơ cấu, công cụ rèn, rập an toàn (Búa tay, kìm rèn, búa máy, máy dập, máy ép...: Khoá liên động, Li hợp, cơ cấu điều khiển 2 tay, che chắn bộ phận chuyển động...)
2. An toàn đối với nghề đúc
- Những yếu tố nguy hiểm, độc hại trong nghề đúc:
+ Nhiệt độ: rất cao ở các chỗ nấu chảy kim loại, sấy khuôn, dỡ vật đúc...
+ Bức xạ của các tia hồng ngoại, tử ngoại;
+ Bụi: Khi đúc bằng khuôn cát thường chứa các bụi cát thạch anh (Si02 - ôxít si lic tự do);
+ Các loại hơi khí độc: C0, S02...
+ Ồn: do máy đập gang, máy làm sạch;
+ Tia phóng xạ: xác định mức kim loại lỏng trong các lò nấu, chiều cao cột liệu hoặc phát hiện khuyết tật của vật đúc ...
- Những biện pháp đảm bảo an toàn trong nghề đúc (chống bụi, chống nóng và bỏng, hơi khí độc, an toàn khi sửa chữa lò đúc...).
Nhóm 2: An toàn đối với nghề hàn
1. Nguyên nhân và những tai nạn lao động xảy ra trong hàn điện hồ quang
- Nguyên nhân:
+ Điện giật: do điện rò ra vỏ máy, lớp cách điện của dây dẫn điện bị hỏng;
+ Bỏng: do hạt kim loại nóng chảy bắn ra mọi phía;
+ Tia hồng ngoại, tia tử ngoại;
+ Bức xạ từ hồ quang điện: làm loé mắt, làm giãn võng mạc, làm giảm thị lực…
+ Hơi khí độc: C0, C02, N02 và các bụi kim loại có kính thước rất nhỏ như ôxít sắt, ô xít măng gan, si lic...
- Những biện pháp an toàn:
+ Biện pháp an toàn khi hàn hồ quang (phải mang kính hàn khi làm việc, thực hiện thông hút gió, sử dung găng tay băng da, bằng vải bạt...);
+ Biện pháp an toàn nhằm tránh điện giật (máy biến thế, dây dẫn điện, kìm điện...);
+ Khi hàn điện trong bể chứa bằng kim loại (xi téc), nồi hơi phải chú ý: cách điện, mang đầy đủ trang bị bảo hộ lao động, dùng đèn cầm tay có điện áp không quă 12V, thực hiện các biện pháp thông gió, hút gió...
2. Nguyên nhân và tai nạn khi hàn hơi
- Nguyên nhân:
+ Nổ bình điều chế C2H2, nổ chai ôxy;
+ Bỏng: Do kim loại nóng chảy bắn vào người hoặc chạm phải vật hàn đang còn nóng;
+ Nhiễm khí độc: C0, S02...
- Những biện pháp an toàn:
Ø An toàn phòng nổ, phòng chống độc và các nguy hại khác
Ø Biện pháp an toàn khi bảo quản sử dụng máy điều chế C2H2:
+ Trước khi dùng C2H2 không được để không khí trong bình, để tránh tạo thành hỗn hợp nổ;
+ Bình sinh khí C2H2 phải đặt xa nguồn nhiệt tối thiểu là 10 m;
+ Khi lấy đất đèn ra và nạp vào bình phải hết sức cẩn thận, không ném mạnh để tránh gây nổ;
+ Phải luôn luôn theo dõi nhiệt độ nước trong bình và áp suất của bình. Mức nước trong bình phải ngang với mức nước của van kiểm tra và nhiệt độ nước trong bình không được quá 800 C; áp suất của bình không quá 1,5 KG/cm2;
+ Các thiết bị an toàn của bình phải hoạt động tốt và chính xác;
+ Khi làm việc xong phải ngừng điều chế C2H2;
+ Khi muốn kiểm tra xem bình có bị rò khí hay không phải sử dụng nước xà phòng, cấm dùng lửa để soi khi kiểm tra;
+ Sau mỗi ca phải kiểm tra binh ngăn lửa tạt lại, nếu thấy thiếu nước phải bổ sung thêm, mức nước phải luôn luôn ngang với vòi kiểm tra.
Ø Biện pháp an toàn đối với mỏ hàn:
+ Chỗ nối mỏ hàn và ống cao su đẫn khí phải kín và chắc, không có chỗ phồng hoặc nứt chân chim:
Trước khi mồi lửa phải hé mở van ôxy để thổi bụi mỏ hàn, sau đó đóng van lại và mở van C2H2 trước, sau đó mới mở van ôxy, khi không sử dụng thì quy trình làm ngược lại.
Khi có hiện tượng nổ ở đầu mỏ hàn trong lúc đang hàn thì chứng tỏ mỏ hàn bị nóng quá hoặc có hiện tượng cháy trở lại, công nhân phải đóng ngay van C2H2 và ôxy rồi nhúng đầu mỏ hàn vào nước lạnh.
Khi hàn, kim loại nóng chảy hoặc vẩy hàn có thể làm tắc miệng mỏ hàn, phải dùng dây đồng để thông, không được dùng dây thép cứng. Khi thông mỏ hàn phải đóng van C2H2 và ôxy lại.
Khi hàn không được vung mạnh mỏ hàn đang cháy hoặc vứt mạnh xuống đất, làm như vậy có thể gây nổ cháy.
Tuyệt đối cấm cầm mỏ hàn đang cháy leo lên thang hoặc hàn những chi tiết gần cấu trúc dễ cháy mà thiếu biện pháp phòng cháy.
Ø Biện pháp an toàn khi sử dụng bình ga và ô xy:
+ Khi vận chuyển, sử dụng không được lăn chai trên mặt đất hoặc vác chai lên vai, phải dùng xe đẩy có bánh bằng cao su;
+ Không được để chai ôxy ngoài nắng và gần nơi có nhiệt độ cao (chai ôxy có áp suất cao >150at dễ bị nổ do tăng áp suất. Trong phạm vi cách bình 10 m không được làm bất cứ công việc gì có phát ra tia lửa;
+ Không được bôi dầu mỡ vào các chân ren của các van và nếu tay có dính dầu mỡ cung không đựoc mở van giảm áp;
+ Ở chỗ hàn chỉ được phép sử dụng nhiều nhất là 2 chai (một chai để làm, một chai dự trữ);
+ Khi hàn phải để chai ôxy nghiêng một độ nhất định, không nên để chai nằm sát đất.
Ø Biện pháp an toàn khi sử dụng van an toàn:
Van an toàn sử dung ở các bình áp lực thường là van an toàn kiểu lò so, có tác dụng tự động xả khi áp suất trong bình tăng quá mức quy định. Van an toàn phải nhậy và chính xác để kịp thời xả khi cần thiết. Hàng ngày công nhân phải kiểm tra van an toàn một lần, mỗi tuần phải kiểm tra lại mức quy định áp suất của van một lần và làm vệ sinh van nhưng tránh làm mất niêm chì đã cặp vì van an toàn đã được điều chỉnh đúng áp suất quy định của bình.
Nhóm 3: An toàn khi sử dụng máy công cụ
1. An toàn đối với máy tiện
- Những tai nạn thường xảy ra trên máy tiện: Phoi bắn vào mắt, bỏng do phoi, đứt tay, chân do phoi; hít phải bụi kim loại; quần áo và tóc bị cuốn vào máy, điện giật...
- Những biện pháp an toàn khi vận hành máy tiện:
Đề phòng tai nạn do phoi;
Đề phòng tai nạn do gá lắp và kiểm tra;
- An toàn đối với việc thao tác trên máy tiện:
Phòng ngừa máy cuốn tóc, quần áo...;
Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 vôn.
- Biện pháp an toàn cần chú ý:
+ Đảm bảo an toàn khi gia công những chi tiết dài :
Khi gia công những chi tiết dài và yếu, dưới tác dụng của lực ly tâm, phôi có thể bị nới lỏng, văng khỏi thiết bị kẹp hoặc bị uốn cong như một sợi roi thép quay tít, do đó có khẳ năng gây chấn thương công nhân, làm mẻ dung cụ cắt hoặc hư hỏng các bộ phận của thiết bị.
Vì vậy các chi tiết dài trên máy tiện nếu cong thì phải nắn thẳng, nếu chiều dài lớn L/D > 12 thì phải dùng luy nét đỡ.
Phôi thanh dài tiện trên máy Rêvonve hoăc máy tiện tự động có chiều dài tới 3 mét thì nhất thiết phải có ống che phôi (ống dẫn hướng). Tuy vậy ống dẫn hướng cũng không bảo vệ được toàn bộ thanh phôi vì cơ cấu truyền dẫn gây trở ngaị cho việc đó. Phần của thanh phôi không được ống che kín nhô ra ngoài phải được che bằng thiết bị phụ.
Trên máy tiện không có ống che phôi thì chiều dài thanh phôi chỉ cho phép nhô ra khỏi phía sau của trục chính là 0,3 mét. Nếu nhô ra quá dài cũng phải che chắn an toàn.
+ Kẹp và giữ chặt chi tiết gia công: mâm cặp 3 vấu, 4 vấu và mâm cặp tự định tâm v.v...Các thiết bị dùng để giữ chặt và đỡ vật gia công là mũi tâm quay, không quay và luy nét.
2. An toàn đối với máy khoan
Máy khoan có nhiều loại: Máy khoan đứng, máy khoan cần, máy khoan nằm, máy khoan nhiều trục, máy khoan tâm v.v...
- Những tai nạn thường xảy ra trên máy khoan:
+ Các bộ phận quay nhanh của máy khoan như trục chính, măng đa ranh, mũi khoan đều có thể cuốn tóc, quần áo hoặc cắt đứt tay công nhân;
+ Khi khoan vật liệu dẻo sẽ xuất hiện phoi dây, phoi dây cùng quay với mũi khoan có thể văng vào mặt hoặc làm xây xát tay công nhân.
+ Nếu kẹp chi tiết không chặt, chi tiết sẽ văng ra đập vào người công nhân.
- Những biện pháp an toàn cho công nhân khi khoan:
+ Che chắn các bộ phận chuyển động;
+ Khi thao tác máy khoan, công nhân phải mang trang bị bảo hộ lao động gọn gàng, tay áo phải cài khuy, đầu đội mũ, tuyệt đối không mang găng tay khi khoan;
+ Phải kiểm tra kỹ phần đuôi côn của mũi khoan nếu phần côn bị xước, mòn vẹt thì phải loại bỏ vì khi lắp phần côn không được kẹp chặt, mũi khoan dễ bị văng gây ra tai nạn;
+ Khi khoan vật liệu dẻo sẽ hình thành phoi dây, phoi dây chia thành hai dải quay xung quanh mũi khoan với tốc độ bằng tốc độ mũi khoan, phoi này có cạnh sắc dễ cuốn vào mặt hoặc tay công nhân. Không được ghé sát mắt để kiểm tra bề mặt gia công, không được để tay trong vùng bán kính quay của phoi dải. Phải có biện pháp bẻ vụn phoi. Khi khoan thỉnh thoảng ngừng tiến mũi khoan để bẻ phoi hoặc mài sẵn mũi khoan thành những rãnh bẻ phoi;
+ Khi khoan những chi tiết nhỏ phải dùng ê tô kẹp chặt hoặc phải sử dụng các đồ gá chuyên dùng. Không được dùng tay để giữ chi tiết khoan;
+ Trước khi khoan phải kiểm tra độ vững chắc và lực kẹp của vật khoan, nếu không, trong quá trình khoan vật sẽ bị nới lỏng, xê dịch quay theo mũi khoan. Mặt khác nếu dùng tay giữ chi tiết lại, tay dễ có khả năng bị chấn thương hoặc nếu giữ chặt chi tiết gia công, mũi khoan có thể bị gẫy và chi tiết gia công có thể văng ra gây tai nạn;
+ Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 Vôn.
3. An toàn đối với máy phay
- Những tai nạn thường xảy ra trên máy phay:
Khi phay, dao phay quay tròn còn chi tiết chuyển động thẳng. Nguy hiểm khi làm việc trên máy phay là do dao phay và phoi tạo ra khi máy làm việc, thợ phay thường bị thương ở tay. Khi phay cao tốc, công nhân có thể bị chấn thương ở mắt và nhiều khi còn bị bỏng vì dòng phoi có tốc độ rất lớn, nhiệt độ phoi cao bắn ra mọi phía.
- Những biện pháp an toàn cho công nhân khi vận hành máy phay:
+ Đề phòng tai nạn do phoi;
+ Đề phòng tai nạn do dao phay;
+ Đề phòng tai nạn do các bộ phận chuyền động của máy;
+ Đề phòng tai nạn do gá lắp.
+ Để ngăn ngừa các tai nạn trên các loại che chắn phải thoả mãn:
- Ngăn không cho công nhân tiếp xúc vào vùng nguy hiểm của máy,
- Bảo đảm cho phoi hoạt động tự do,
- Cho phép sử dụng thuận lợi các kiểu dao phay và không phải điều chinh máy phức tạp,
- Không gây khó khăn cho việc thay thế dao,
- Quan sát dao làm việc được dễ dàng thuận lợi,
- Không cản trở việc tưới dung dịch làm mát.
+ Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 vôn.
4. An toàn đối với máy bào
Máy bào có nhiều loại: bào giường và bào ngang. Điều kiện an toàn trên máy bào phụ thuộc vào việc bố trí thiết bị và việc tổ chức nơi làm việc. Nếu bố trí không đúng máy bào ngang có thể ép công nhân vào tường, vào cột hoặc đập vào đầu gây chấn thương. Vì vậy khi bố trí, lắp đặt máy phải đảm bảo khoảng cách từ điểm nhô ra xã nhất của máy (cuối hành trình lớn nhất) đến tường, cột nhà xưởng vẫn đủ để công nhân đi lại đễ dàng. Khoảng cách này phải đảm bảo ít nhất là 500mm. Ở cuối hành trình của bàn máy phải đặt thanh chặn di động sơn màu đỏ tươi.
Máy bào giường, bào ngang phải có cữ khống chế khoảng chạy. Cấm qua lại trước hành trình chuyển động của máy.
- Những biện pháp an toàn cho công nhân khi vận hành máy bào:
Đề phòng tai nạn do phoi;
Đề phòng tai nạn do dao bào;
Đề phòng bị máy kẹp và thao tác trong quá trình vận hành máy;
Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 vôn.
5. An toàn đối với máy mài
Máy mài chia làm 2 loại chính: máy mài vạn năng và máy mài chuyên dùng. Máy mài vạn năng gồm máy mài tròn ngoài, mài lỗ mài mặt phẳng và mài vô tâm. Máy mài chuyên dùng gồm máy mài bánh răng và mài dụng cụ cắt gọt.
Công dụng của máy mài có thể gia công được các chi tiết có độ chính xác, độ bóng cao và ít tốn nguyên vật liệu. Mài có thể gia công được thép đã tôi và các vật liệu tương đối cứng.
- Đặc điểm của máy mài là:
+ Tốc độ quay của máy rất nhanh có thể đạt tới 50m/s;
+ Khi mài sẽ phát sinh nhiều bụi;
+ Đã mài được chế tạo bằng các loại hạt vật liệu cứng, rất nhỏ, được ép dính lại với nhau bằng các chất kết dính, sức bền nén của đá rất tốt, nhưng sức bền kéo lại quá yếu nên dễ bị vỡ. Đá mài không chịu được rung động và tải trong va đập. Độ ẩm và nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến độ bền của đá.
- Những tai nạn thường xảy ra trên máy mài:
+ Bụi kim loại và bụi đá bắn ra mọi phía có thể vào mắt công nhân hay bay ra làm ô nhiễm không khí dễ thâm nhập vào phổi dẫn tới bệnh bụi phổi;
+ Trong khi mài bằng tay, tay công nhân có thể chạm vào bánh mài gây chấn thương;
+ Mảnh vỡ của đá mài có thể gây sát thương cho công nhân đứng mài hoặc người làm việc gần đó.
- Những thiết bị an toàn và vệ sinh trên máy mài gồm:
+ Hộp che đá;
+ Bệ tỳ, kính chắn bụi;
+ Thiết bị hút bụi.
- Những biện pháp an toàn cho công nhân khi vận hành máy mài:
+ Đề phòng tai nạn do vỡ đá mài;
+ Đề phòng tai nạn do vụn kim loại và hạt của đá mài:
- Vị trí đặt máy;
- Chọn đá;
- Lắp đá;
- Bệ tỳ và khe hở giữa đá và bệ tỳ;
- Tư thế đứng mài;
+ Điện áp chiếu sáng cục bộ phải đảm bảo nhỏ hơn 36 Vôn.
Biện pháp đảm bảo an toàn cụ thể:
- Máy phải đặt ở nơi ít người qua lại, xa các vật dễ cháy. Phần hở của đá quay vào tường;
- Phải chọn đá mài hợp lý;
- Trước khi mài phải kiểm tra lại các thiết bị che chắn đá mài và các bộ phận của máy dễ gây ra tai nạn; kiểm tra sự cân đối của đa và việc kẹp chặt đá;
- Cho máy chạy không tải từ 3 đến 5 giây, khi máy chạy đã ổn định mới tiến hành mài;
- Khi mài phải đưa chi tiết vào từ từ, không ấn mạnh, đưa đều tay, đối với chi tiết lớn không dùng đá nhỏ để mài, không mài ở 2 mặt trụ của đá;
- Tốc độ quay của đá không vượt tốc độ ghi ở đá, nếu tốc độ quá lớn, đá sẽ bị chấn động mạnh, lực ly tâm lớn, dễ gây vỡ đá;
- Công nhân phải mang đầy đủ trang bị phòng hộ như kính, khẩu trang v.v...và không đứng đối diện với đá khi mài;
- Đối với máy mài 2 đá, đường kính 2 đá không được chênh lệch quá 10%. Khi đá mòn gần tới mặt bích kẹp, cách mép mặt bích 2 đến 3 mm phải thay đá mới;
- Máy mài phải có bệ tỳ và hộp bao che đá vững chắc. Khe hở giữa đá và thành bên của hộp bao che trong khoảng từ 10 -:- 15 mm. Khe hở giữa đá với bệ tỳ không lớn hơn 3 mm. Góc mở của hộp bao che phải nhỏ nhất;
- Hai bên đá phải có bích kẹp với chiều dày và đường kính bằng nhau. Giữa đá và bích kẹp phải có vòng đệm đàn hồi (giấy dày, cát tông hoặc da);
- Bệ tỳ phải điều chỉnh được đảm bảo cho chi tiết gia công nằm trong mặt phẳng ngang, đi qua tâm đá mài hoặc cao hơn đôi chút nhưng không quá 10 mm;
- Khi mài có sử dụng nước làm mát, nước phải xối trên khắp mặt công tác của đá. Khi ngừng công việc phải ngừng làm mát và phải lau khô đá./.
=====